Cơ sở dữ liệu dược quốc gia có những chức năng chính sau:
- Quản lý danh mục thuốc, nguyên liệu làm thuốc, mỹ phẩm, vật tư y tế tiêu hao, thiết bị y tế, hóa chất, sinh phẩm và các sản phẩm liên quan đến y tế.
- Quản lý thông tin về các đơn vị sản xuất, nhập khẩu, xuất khẩu, kinh doanh, sử dụng thuốc và nguyên liệu làm thuốc trên toàn quốc.
- Quản lý thông tin về các hoạt động liên quan đến thuốc và nguyên liệu làm thuốc như cấp phép, kiểm tra, kiểm soát chất lượng, giám sát an toàn, cảnh báo và thu hồi.
- Quản lý thông tin về các vấn đề pháp lý, hành chính liên quan đến thuốc và nguyên liệu làm thuốc như quyết định, công văn, thông báo, chỉ đạo điều hành.
- Cung cấp thông tin cho các cơ quan quản lý nhà nước, các tổ chức trong và ngoài nước có liên quan đến lĩnh vực dược.
- Các cơ sở sản xuất thuốc và nguyên liệu làm thuốc trong nước.
- Các cơ sở nhập khẩu, xuất khẩu thuốc và nguyên liệu làm thuốc.
- Các cơ sở kinh doanh bán buôn thuốc và nguyên liệu làm thuốc.
- Các cơ sở kinh doanh bán lẻ thuốc và nguyên liệu làm thuốc (nhà thuốc, hiệu thuốc).
- Các cơ sở y tế có hoạt động liên quan đến thuốc và nguyên liệu làm thuốc (bệnh viện, phòng khám).
Các đơn vị này phải kết nối với cơ sở dữ liệu dược quốc gia thông qua các phần mềm được Bộ Y Tế công nhận. Hiện tại đã có khoảng 70 đơn vị cung cấp phần mềm liên thông dược quốc gia.
Việc kết nối với cổng thông tin dữ liệu dược quốc gia mang lại nhiều lợi ích cho các đơn vị liên quan, như:
- Giảm thiểu thủ tục hành chính, tiết kiệm thời gian và chi phí cho các hoạt động liên quan đến thuốc và nguyên liệu làm thuốc.
- Nâng cao hiệu quả quản lý, giám sát và kiểm tra của cơ quan quản lý nhà nước về thuốc và nguyên liệu làm thuốc.
- Tăng cường minh bạch, công khai thông tin về thuốc và nguyên liệu làm thuốc, phòng ngừa và xử lý kịp thời các vi phạm, bảo vệ quyền lợi của người tiêu dùng.
- Hỗ trợ việc nghiên cứu, phát triển, đổi mới và ứng dụng khoa học công nghệ trong lĩnh vực dược.